Tin tức ngành in

Những điều về thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt không phải ai cũng hiểu rõ

Posted on 19/04/2018 by
19 Th4

Thuế tiêu thụ đặc biệt nghe thôi cũng đủ thấy nó “đặc biệt” rồi. Bạn làm kế toán cần hết sức lưu ý loại thuế này bởi nó có những quy định riêng không phải ai cũng biết và hiểu về nó. Hôm nay, Công ty cổ phần V&L Hà Nội sẽ chia sẻ những vấn đề xoay quanh thuế Tiêu thụ Đặc Biệt để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn nhé!

Thue

Thuế tiêu thụ đặc biệt để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh đối với một số mặt hàng, dịch vụ.

1.Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hoá, dịch vụ được quy định trong luật thuế TTĐB như thuốc lá, bia rượu, kinh doanh vũ trường…

Tổ chức, cá nhân ( gọi chung là cơ sở) sản xuất, kinh doanh , nhập khẩu hàng hoá hay dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là đối tượng nộp thuế TTĐB.

2.Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

a.Giá tính thuế.

+ Đối với hàng hoá sản xuất trong nước thì giá tính thuế  là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.

+ Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại  hoặc tương đương tại  cùng thời điểm giao hàng.

+ Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

+ Đối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jackpot, kinh doanh gôn, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là do Chính phủ quy định cụ thể.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá dịch vụ quy định bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành.

b.Thuế suất.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt.

3.Phương pháp tính thuế TTĐB.

Đối với sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước sản xuất: Những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu đầu tiên tạo ra sản phẩm, hàng hoá. Trong quá trình bán hàng hoá đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thì hàng hoá đó tính thuế GTGT nếu có giá trị gia tăng như những hàng hoá thông thường khác. Thuế TTĐB được tính theo hoá đơn không GTGT như sau:

Căn cứ vào giá tính thuế  TTĐB, thuế TTĐB phải nộp:

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB %.

Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế  tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Theo công thức sau:

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB.

như thuốc lá, bia rượu, kinh doanh vũ trường…

Tổ chức, cá nhân ( gọi chung là cơ sở) sản xuất, kinh doanh , nhập khẩu hàng hoá hay dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là đối tượng nộp thuế TTĐB.

2.Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

a.Giá tính thuế.

+ Đối với hàng hoá sản xuất trong nước thì giá tính thuế  là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.

+ Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại  hoặc tương đương tại  cùng thời điểm giao hàng.

+ Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

+ Đối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jackpot, kinh doanh gôn, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là do Chính phủ quy định cụ thể.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá dịch vụ quy định bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành.

b.Thuế suất.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt.

3.Phương pháp tính thuế TTĐB.

Đối với sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước sản xuất: Những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu đầu tiên tạo ra sản phẩm, hàng hoá. Trong quá trình bán hàng hoá đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thì hàng hoá đó tính thuế GTGT nếu có giá trị gia tăng như những hàng hoá thông thường khác. Thuế TTĐB được tính theo hoá đơn không GTGT như sau:

Căn cứ vào giá tính thuế  TTĐB, thuế TTĐB phải nộp:

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB %.

Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế  tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Theo công thức sau:

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB.